ABSTRACT
Prevalence and antibiotic resistance pattern of Vibrio spp. isolated from aquaculture and environment in Tien Giang province .
This study is to survey the prevalence and antibiotic resistance pattern of Vibrio spp isolated from the aquaculture and its environment in Tien Giang, Viet Nam. 501 samples including 311 water and 190 aquaculture samples were collected and analyzed. The results showed 161 water and 82 aquaculture samples infected with 8 Vibrio species in which V.parahaemolyticus, V. mimicus, V. alginolyticus were abundant. There were 96,7% of Vibrio strains resisting to at least one antibiotic, 18,1% of the strains expressing multiple antibiotic resistance.
Keywords: antibiotic resistance, Vibrio, aquaculture, Tien Giang province.
1. Mở đầu
Kháng sinh đang được sử dụng rất rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản với nhiều mục đích như kích thích sự tăng trưởng, phòng bệnh, điều trị bệnh. Việc sử dụng kháng sinh rộng rãi và lâu dài dẫn đến hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn. Những vi sinh vật đã kháng được kháng sinh có thể truyền gen kháng kháng sinh từ thế hệ này sang thế hệ khác (chuyển gen theo chiều dọc) hoặc chuyển gen kháng kháng sinh từ loài vi sinh vật này sang loài vi sinh vật khác (chuyển gen theo chiều ngang). Do đó, hiện tượng kháng kháng sinh xảy ra ở vi khuẩn là một hiện tượng tự nhiên. Đặc tính kháng kháng sinh của các vi sinh vật trong môi trường nước nuôi trồng thủy sản có được là do kháng sinh được sử dụng trong quá trình điều trị bệnh cho thủy sản, một số kháng sinh được trộn vào thức ăn thủy sản, khi đó kháng sinh này sẽ tồn tại trong cơ thể thủy sản và các sản phẩm chế biến từ thủy sản. Khi động vật hoặc con người ăn các loại thực phẩm này, lượng kháng sinh đó sẽ được chuyển vào cơ thể với liều lượng thấp sẽ tạo cơ hội cho các vi sinh vật gây bệnh cho người kháng lại kháng sinh này, làm giảm hiệu quả điều trị khi bị bệnh, ảnh hưởng tới sức khỏe của động vật và con người. Ngoài ra, dư lượng kháng sinh còn tồn dư trong cơ thể thủy sản khi ăn thức ăn trộn kháng sinh quá mức quy định sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất và xuất khẩu thủy sản, gây thiệt hại khá lớn về mặt kinh tế.
Các loài Vibrio phân lập được |
Số chủng phát hiện |
Tổng mẫu phát hiện |
|
Mẫu nước |
Sản phẩm thủy sản |
||
V. mimicus |
24 |
19 |
43 |
V. parahaemolyticus |
41 |
29 |
70 |
V. alginolyticus |
29 |
10 |
39 |
V. furnissii |
16 |
4 |
20 |
V. cholerae |
17 |
9 |
26 |
V. fluvialis |
12 |
5 |
17 |
V. vulnificus |
16 |
6 |
22 |
V. metschnikovii |
6 |
0 |
6 |
Số mẫu phát hiện/số mẫu kiểm tra |
161/311 |
82/190 |
243/501 |
Loại kháng sinh khảo sát |
Số lượng chủng kháng từng loại kháng sinh |
|||||||||
V.mimicus |
V. parahaemolyticus |
V. alginolyticus |
V. furnissii |
V. cholerae |
V. fluvialis |
V. vulnificus |
V. metschnikovii |
Tổng |
||
Số chủng |
Tỉ lệ % |
|||||||||
Tetracyline |
7 |
26 |
4 |
1 |
6 |
2 |
3 |
1 |
50 |
20,6 |
Cefotaxime |
7 |
15 |
9 |
0 |
2 |
1 |
1 |
0 |
35 |
14,4 |
Imipenem |
18 |
39 |
18 |
9 |
10 |
4 |
6 |
0 |
104 |
42,8 |
Cefepime |
5 |
3 |
4 |
2 |
3 |
3 |
4 |
0 |
24 |
9,9 |
Ceftazidime |
4 |
4 |
4 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
15 |
6,2 |
Gentamicin |
4 |
5 |
5 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
17 |
7,0 |
Amikacin |
10 |
16 |
10 |
1 |
6 |
3 |
4 |
0 |
50 |
20,5 |
Ampiciline |
19 |
32 |
11 |
8 |
12 |
6 |
5 |
2 |
95 |
39,0 |
Tuy nhiên, những nghiên cứu khác trên thế giới cho thấy Vibrio spp. phân lập từ thủy sản có kháng với Ciprofloxacin. Theo Goutam Chowdhury et al, [11] có 50% trên 400 dòng Vibrio spp. được phân lập kháng với Ciprofloxacin. Một khảo sát ở Brazil cũng cho thấy số chủng kháng trung gian đến kháng Ciprofloxacin đang gia tăng. [7]
Do vậy, mặc dù Ciprofloxacin được xem là kháng sinh mạnh, nhưng nếu sử dụng kháng sinh này không đúng cách, sẽ có nguy cơ xuất hiện vi khuẩn kháng lại nó. Phát hiện này giúp các cơ quan chức năng tăng cường quản lí việc phòng trị bằng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản tại huyện Cái Bè, Tiền Giang nói riêng và các khu vực khác nói chung.
Kết quả đề tài cũng cho thấy việc dùng thuốc kháng sinh trong thủy sản với số lượng lớn hoặc trong thời gian dài sẽ để lại sự tồn lưu trong môi trường gây nên sự đề kháng của vi khuẩn, điều này dễ làm phát sinh nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc. Khi vi khuẩn có yếu tố kháng thuốc không chỉ truyền cho vi khuẩn cùng loài mà còn truyền giữa các loài với nhau, từ những loài được báo cáo nhạy với kháng sinh trước đây trở nên kháng thuốc với hàm lượng ức chế tối thiểu ngày càng tăng. [10]
Khả năng xuất hiện Vibrio siêu kháng kháng sinh trong môi trường và trong thủy sản thương phẩm.
Kết quả đề tài cho thấy có 51% số chủng Vibrio phân lập được kháng với 1 loại kháng sinh; 30,8% kháng với 2 loại kháng sinh. Đặc biệt, có 44/243 chủng vi khuẩn phân lập có hiện tượng đa kháng kháng sinh (kháng từ 3 loại kháng sinh trở lên), chiếm tỉ lệ 9% tổng số chủng kháng. Kết quả này khác với báo cáo của Nguyễn Ngọc Thi, 2009, khi thấy rằng không có vi khuẩn Vibrio spp. được phân lập từ Cần Thơ, Trà Vinh và Bến Tre có dấu hiệu đa kháng thuốc. Tuy nhiên nó phù hợp với nghiên cứu của Đặng Thị Hoàng Oanh, 2006 khi cho rằng có xuất hiện một số chủng
V. parahaemolyticus kháng được 4 loại, thậm chí 6 loại kháng sinh.
Do chỉ có 6 chủng thuộc loài V. metschkovii được phát hiện nên không thống kê được tỉ lệ đa kháng. Riêng loài V. fluvialis không thấy xuất hiện chủng đa kháng trong 22 chủng được phát hiện. Sáu loài còn lại đều có những chủng kháng 3 loại kháng sinh trở lên.
Bảng 3. Sự đa kháng kháng sinh của Vibrio spp.
Số chủng kháng nhiều loại kháng sinh |
V.mimicus |
V.parahaemolyticus |
V.alginolyticus |
V.furnissii |
V.cholerae |
V.fluvialis |
V.vulnificus |
Tổng |
|
|
2 loại |
16 |
32 |
9 |
5 |
6 |
6 |
1 |
75 |
Số loại |
3 loại |
7 |
6 |
4 |
1 |
2 |
0 |
2 |
22 |
kháng |
4 loại |
2 |
8 |
4 |
0 |
2 |
0 |
1 |
17 |
sinh |
5 loại |
1 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4 |
|
6 loại |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
Tổng chủng kháng |
43 |
70 |
39 |
20 |
26 |
17 |
22 |
237 |
Ngoài V. parahaemolyticus có nguy cơ xuất hiện chủng siêu kháng kháng sinh, một số loài cũng xuất hiện chủng đa kháng kháng sinh như V. mimicus (có 2 chủng kháng 4 loại và 1 chủng kháng 5 loại trên 43 chủng), V. alginolyticus (có 4 chủng kháng 4 loại trên 39 chủng). Trong những tổ hợp 4 kháng sinh bị kháng, đều thấy sự hiện diện của Ampicillin và Amikacin. Trong tổ hợp từ 4-6 kháng sinh bị kháng có 85% tổ hợp có Imipenem. Ngoài ra, còn có sự hiện diện của Cefotaxim, Cefepime, Ceftazidime và Tetracyclin trong những tổ hợp này. Một chủng V. parahaemolyticus kháng với 6 loại kháng sinh là Imipenem, Cefotaxim, Cefepime, Ceftazidime, Amikacin và Ampicillin. Những kháng sinh này thuộc các họ khác nhau. Mặc dù không thử nghiệm khả năng sinh beta-lactamase hay gen NDM-1, nhưng biểu hiện của các chủng đa kháng có thể được tiên đoán rằng có khả năng xuất hiện của vi khuẩn siêu kháng. Như vậy, với tình trạng sử dụng kháng sinh không được kiểm soát tốt, sự xuất hiện của vi khuẩn đa kháng, siêu kháng hoàn toàn có thể xảy ra.
Kết quả về tính đa kháng của nghiên cứu này còn thấp so với những nghiên cứu trước đây. Adeyemi et el, 2008 đã khảo sát tính kháng kháng sinh của 44 chủng Vibrio phân lập từ thủy sản và nước nuôi ở Lagos, Nigeria. Kết quả cho thấy rằng 44/44 chủng kháng với 4 loại kháng sinh (Amoxicillin, Augmentin, Chloramphenicol và Nitrofurantoin). 8 chủng (18%) kháng với 10 loại kháng sinh (Gentamycin, Nitrofurantoin, Tetracycline, Augmentin, Chloramphenicol, Amoxycilin, Ofloxacin, Cotrimozazole, Ceftriazone, và Ciprofloxacin). [8]
Báo cáo của Manjusha et al, 2005 về tính đa kháng của 119 chủng Vibrio cũng cho thấy có đến 55,5% kháng với 4-10 loại kháng sinh, 14,14% kháng với hơn 10 loại kháng sinh khảo sát. [9]